Cách phân biệt các loại đá trong xây dựng và hoàn thiện nội thất

05/05/2024  |  
Đá,Tin tức,Tư vấn,Việt hà,

CÁC LOẠI ĐÁ CHÍNH TRONG THIẾT KẾ XÂY DỰNG: 

Đá tự nhiên

1- Đá Quartzite thạch anh

2- Đá cẩm thạch, đá marble (đá biến chất)

3- Đá hoa cương, đá granite (đá magma)

4- Đá trầm tích (đá vôi-travertine)

5- Đá xuyên sáng onyx

6- Đá  phức hợp

7- Đá nhựa nhân tạo- solid surface

8- Đá xi măng, đá granite nhân tạo

 

1- Đá Quartzite (thạch anh)

– Quartzite hay còn gọi là đá Thạch anh là một loại đá rất cứng, có chất lượng tuyệt vời và thường vượt trội hơn so với đá granite. Quartzite nguyên chất có màu trắng, nhưng do các tạp chất bị mắc kẹt trong đá tự nhiên này, nó có thể gây ngạc nhiên với màu sắc tuyệt vời và hoa văn đáng kinh ngạc. Đá Quartzite hay đá Thạch anh tự nhiên (sau này để ngắn gọn được viết là Quartzite) là một loại đá biến chất không phân phiến được tạo thành chủ yếu bởi khoáng đá thạch anh tự nhiên. Nó được hình thành từ đá cát kết giàu thạch anh bị biến đối dưới tác động của nhiệt độ, áp suất cao và các hoạt động hóa học của quá trình biến đổi. Các hạt cát được tái kết tinh và tạo thành mạng lưới đan vào nhau tạo nên liên kết rất bền chắc.

-Quartzite thì có thể sử dụng tốt trong điều kiện bên ngoài. Có thể sử dụng cho các bề mặt cần chịu được độ trầy xước cao,hoa văn độc đáo. Quartzite có thể chịu nhiệt tốt.

– Quartzite đã được phát hiện và sử dụng bởi con người từ xa xưa trong các công cụ săn bắt, hái lượm vì độ cứng của nó. Tuy nhiên việc sử dụng trong xây dựng thì cũng chỉ gần đấy mới được biết đến nhiều hơn. Bởi độ cứng và dai của nó, Quartzite cũng rất khó để khai thác và sản xuất, nó cần đến các công cụ rất cứng điều đó dẫn đến chi phí sản xuất cao nên từ trước nó ít được sử dụng trong xây dựng. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật gần đây đã cho phép tạo ra các công cụ khai thác và sản xuất ở mức thấp hơn cũng như mức sống cao hơn đã thúc đẩy việc sử dụng đá Quartzite nhiều hơn trong xây dựng.

  • Quartzite được sử dụng nhiều trong ngành xây dựng, đặc biệt được sử dụng trang trí nội ngoại thất, ứng dụng cho ốp mặt tiền ốp tường, ốp lát sàn nhà, ốp lát phòng tắm phòng bếp, làm bàn ăn.

2 – Đá cẩm thạch, marble (đá biến chất)

Cấu tạo:

– Là loại đá được hình thành do chịu ảnh hưởng của nhiệt lưu hoạt động magma và sự vận động kết cấu bên trong vỏ trái đất, dưới nhiệt độ và áp lực làm thay đổi thành phần và kết cấu của nham thạch.

Đặc điểm:

– Đá có nhiều màu sắc khác nhau bao gồm: màu trắng, trắng xám, màu đen, màu xám, xám xanh, màu xanh lục, màu đỏ, màu vàng,

– Bề mặt ngoài đá có nhiều hoa văn đẹp thẩm mỹ như đường, điểm, gợn sóng…

Ứng dụng:

– Ứng dụng của đá thì vô cùng phong phú đa dạng, đá sử dụng được vào cả thiết kế nội và ngoại thất tất cả các hạng mục công trình như ốp tường, cầu thang, cột, bar, bàn cafe, bếp, nhà tắm, mặt tiền nhà…

 

3 – Đá hoa cương, đá granite (đá magma)

Cấu tạo:

– Là loại đá nằm trong vỏ trái đất hoặc phun ra bề mặt trái đất rồi ngưng tụ thành do quá trình biến chất tiếp xúc nhiệt hay sừng hóa. Granite hầu hết có cấu tạo khối, cứng và xù xì hướng tròn cạnh khi bị phong hóa.

– Số lượng loại đá này có nhiều nhất ở đá hoa cương, đá bazan, đá núi lửa, đá tuff.

Đặc tính:

– Granite có màu hồng đến xám tối hoặc thậm chí màu đen, tùy thuộc vào thành phần hóa học và khoáng vật cấu tạo nên đá.

– Đá hoa cương là đá magma tính acid phân bố rộng nhất.

– Bề mặt hạt thô đạt mức đá kết tinh.

– Tỷ trọng riêng trung bình là 2.75 g/cm3 độ nhớt ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn là ~4.5 • 1019 Pa•s

– Đá hoa cương gồm 3 loại: đá hoa cương hạt mịn, đá hoa cương hạt trong bình, đá hoa cương hạt thô.

Ứng dụng:

Đá được sử dụng rộng rãi làm đá xây dựng, ốp tường, sàn nhà nội ngoại thất, các khu tiểu cảnh trang trí, Bề mặt tủ bếp, quầy bar, cầu thang.

 

 

4 – Đá trầm tích (đá vôi-travertine)

Cấu tạo:

– Đá có cấu tạo chủ yếu là khoáng chất canxit

– Đá trầm tích là một trong ba nhóm đá chính (cùng với đá magma và đá biến chất) cấu tạo nên vỏ trái đất và chiếm 75% bề mặt trái đất.

– Là loại đá lộ ra trên mặt đất, một loại đá biến chất từ đá vôi, kết cấu chủ yếu: kết cấu lớp vân, chứa động-thực vật hóa thạch.

Đặc điểm:

– Đá có màu sắc từ trắng đến màu tro, xanh nhạt, vàng và cả màu hồng sẫm, màu đen do bị lẫn nhiều tạp chất trong đất như đất sét, bùn và cát, bitum…

– Đá vôi có khối lượng thể tích 2600 ÷ 2800 kg/m3,

– Cường độ chịu nén 1700 ÷ 2600 kg/cm2

– Độ hút nước thấp 0,2 ÷ 0,5%.

– Đá vôi nhiều silic có cường độ cao hơn, nhưng giòn và cứng.

– Đá vôi chứa nhiều sét (lớn hơn 3%) thì độ bền nước kém.

– Đá vôi không rắn bằng đá granite, nhưng phổ biến hơn, khai thác và gia công dễ dàng hơn, nên được dùng rộng rãi hơn.

Ứng dụng:

– Trong xây dựng:

+ Đá vôi thường được dùng làm cốt liệu cho bê tông, dùng rải mặt đường ô tô, đường xe lửa, và dùng trong các công trình thuỷ lợi;

+ Để chế tạo tấm ốp, tấm lát và các cấu kiện kiến trúc, xây dựng;

+ Đá vôi là nguyên liệu để sản xuất vôi và xi măng.

– Trong nghệ thuật: đá vôi được dùng để tạo hình điêu khắc tượng, phù điêu, hòn non bộ trang trí…

 

 

5 – Đá xuyên sáng Onyx

Cấu tạo:

– Đá Onyx có thể tự nhiên hoặc nhân tạo.

– Đá Onyx tự nhiên là loại đá thuộc dòng đá thạch anh, kết hợp từ nước và quá trình phân rã của đá vôi, cùng với sự chuyển hóa liên tục trong lòng đất tạo thành một loại đá mới.

– Đá Onyx nhân tạo được con người tạo ra từ nhựa

Đặc điểm:

– Đá có khả năng xuyên sáng đặc biệt khác so với các loại đá thông thường

– Đá Onyx có đặc tính mềm, giòn, dễ vỡ và rạn nứt theo vân.

– Bề mặt trông như sáp, khả năng xuyên sáng và vẻ đẹp sang trọng.

– Đá Onyx  có nhiều lớp màu sắc khác nhau.

Ứng dụng:

– Onyx là một loại đá quý trên thế giới và rất hiếm trên thị trường Việt Nam, nên trong xây dựng hiện nay chỉ sử dụng loại đá Onyx nhân tạo.

– Các thành phẩm sử dụng có thể là dạng tấm lớn, dạng kích thước quy cách hoặc dạng hạt như mosaic.

– Onyx phù hợp với các thiết kế theo phong cách cổ điển cũng như hiện đại và được sử dụng nhiều để thiết kế các công trình dịch vụ như khách sạn, resort, nhà hàng cao cấp, để ốp tường, lát sàn, làm mặt bàn ở các sảnh lớn, khu vực quầy bar, khu vực lễ tân, tường backgroud, kết hợp với chiếu đèn sáng trang trí để lộ ra vẻ đẹp của hoa văn đá xuyên sáng này.

 

 

 

6 – Đá marble phức hợp

Cấu tạo:

– Đá marble nhân tạo được hiểu như đá cẩm thạch nhân tạo (Cultured Marble) được sản xuất từ bột đá thiên nhiên và bột tạo màu sắc trộn với polyester resin bão hòa như là chất kết dính theo một tỷ lệ đặc biệt và chính xác tạo ra các sản phẩm đá marble nhân tạo có hình dạng giống y đá granite tự nhiên, thậm chí còn đẹp hơn và đa dạng hơn về các thiết kế.

Đặc điểm:

– Đá có trọng lượng nhẹ hơn nhiều so với đá tự nhiên, vận chuyển dễ dàng, phù hợp cho các thiết kế nhà cao tầng bị hạn chế nhiều về tải trọng.

– Sản phẩm đá marble sau khi phối hợp với các vật liệu khác tạo nên đá marble phức hợp có độ cứng cao hơn gấp 3 lần so đá tự nhiên, chống cong vênh, hạn chế bể vỡ trong quá trình vận chuyển, lắp đặt và sử dụng.

– Đá marble phức hợp do có một lớp chất liệu khác ở đế sản phẩm, cùng với lớp keo kết nối ở giữa, nên giúp cho sản phẩm tránh được tình trạng hoen ố và thay đổi màu( đá tự nhiên có thời gian khoảng nửa năm đến một năm là bị hoen ố)

– Dễ dàng khống chế được sự khác biệt màu sắc: Từ 1 m2 đá tự nhiên nguyên khối sẽ cắt ra được 3 tấm hoặc 4 tấm (tương ứng với 3 hoặc 4 m2) làm bề mặt của đá marble phức hợp. Màu sắc và hoa văn của 3, 4 m2 này giống nhau 100%, đảm bảo cho bề mặt khu vực thi công có màu sắc và hoa văn đồng nhất.

– Cách âm, cách nhiệt tốt.

– Đá marble phức hợp để trong môi trường nóng 100 độ, trong thời gian 120 tiếng vẫn không xuất hiện tình trạng nứt vỡ hoặc đổi màu. Độ hút nước thấp: dưới 0,13%

Ứng dụng:

Đá maber ứng dụng nhiều trong thiết kế nội thất.

– Mặt bàn bếp có chậu rửa đúc liền

– Lavabo rời hoặc liền tủ

– Bồn tắm nằm các loại

– Bồn tắm đứng, vách bao quanh và trần

– Các phần viền quanh bồn tắm, chỉ cạnh vuông hoặc tròn

– Quầy bar

– Các sản phẩm trang trí nội thất khác…

 

 

7 – Đá nhựa nhân tạo, Solid Surface

Cấu tạo:

– Là vật liệu hỗn hợp giữa khoáng đá tự nhiên và keo Acrlyic nên nó là vật liệu đặc, không chứa lỗ rỗng, cứng, bền màu, uốn cong được, dễ chế tác, có thể sửa chữa được và làm mới.

Đặc điểm:

– “Đá nhân tạo – Solid surface” có khả năng chống ố bẩn, chịu nhiệt, chống tia cực tím, không có vết nối, an toàn vệ sinh thực phẩm, có thể thiết kế linh hoạt, bền màu và đa dạng về màu sắc.

Ứng dụng:

– Vật liệu được sử dụng chủ yếu trong thiết kế mặt bếp, bar, bồn rửa, hay quầy lễ tân, mặt bàn, các thiết kế có đường cong khó gia công.

 

 

8- Đá xi măng, đá granite nhân tạo 

Cấu tạo:

– Đá granite nhân tạo có cấu tạo gồm 70% trường thạch, 30% đất sét có độ bóng láng rất cao.

Đặc điểm:

– Đá được sấy khô ở nhiệt độ 1500 độ C nên hạn chế bị trầy xước so với đá granite tự nhiên. Đá granite được ép từ bột đá tự nhiên nên màu sắc và bông đá rất đều màu, thẩm mỹ có thể nói đẹp và bắt mắt hơn so với các đá granite tự nhiên khác. Loại đá bền theo thời gian cao hơn, tuy nhiên trên thị trường hiện nay còn xuất hiện một loại đá được nhuộm màu giả đá hoa văn, giá thành rất rẻ, không bóng và nhanh bạc màu theo thời gian sử dụng, nhìn bằng mắt rất khó phân biệt, cần lưu ý và xem xét kĩ lưỡng khi chọn lựa vật liệu xây dựng.

Ứng dụng:

– Đá granite được dùng trong xây dựng: ốp tường sàn, trần nội ngoại thất tất các mục công trình. Trong nội thất đá granite dùng làm mặt bàn, ghế, mặt quầy bar.

 

 

Quy cách chủng loại của tấm đá trong thiết kế:

Quy cách đá

– Chiều dày: 12~15mm, 20mm (chuẩn), 30mm, 40mm

– Tấm trang trí mặt sàn: 300×300; 400×400; 600×600; 800; 1000; 1200

– Tấm trang trí mặt tường: 300×300; 600×600; 400×200; 600×300; 900×600; 1200×900

– Tấm lát cầu thang, bục: (800~1200)x(260~400)

– Tấm ốp chân cầu thang hoặc chân bục: (800~1200)x(120~200)

– Đường gợn sóng mặt sàn: (300~800)x(200~250

 

Chủng loại của đá tự nhiên trang trí

– Dạng tấm:

+ Tấm quy tắc: dùng để trang trí mặt tường, mặt sàn, mặt trụ, đồ gia dụng

+ Tấm dị hình: dùng làm vật liệu phủ mặt cạnh góc và ghép hoa mặt sàn

– Dạng đường:

+ Gồm đường cong và đường thẳng, dùng để trang trí tay vịn cầu thang, đường chân tường, quầy phục vụ, quầy bar, đồ gia dụng.

– Dạng khối:

+ Dạng quy tắc: dùng để trang trí trụ, biển hiệu, lan can.

+ Dạng dị hình: dùng để trang trí lâm viên, tác phẩm điêu khắc.

icon Share